Binary options pinoy exchange

Cách xác định thời điểm giao dịch binary options

Python: import: Các kỹ thuật và mẹo nâng cao,Lời mở đầu

Web19/03/ · Vùng màu xám có dạng polyhedron (trong trường hợp này là đa giác) chính là tập hợp các điểm thoả mãn các ràng buộc từ \(8)\) đến \((11)\). Các đường nét đứt có màu chính là các đường đồng mức của hàm mục tiêu \(5x + 3y\), mỗi đường ứng với một giá trị khác nhau với đường càng đỏ ứng với giá trị WebInternet Of Things (IoT) – Internet vạn vật dường như đang đứng trước một bước ngoặt để đi đến giai đoạn tiếp theo cho một thế giới hiện đại, văn minh. Đó là viễn cảnh mà mọi vật đều có thể kết nối với nhau thông qua Internet không dây. Các doanh nghiệp đang có xu hướng ứng dụng sản phẩm công nghệ IoT WebỞ phần trên, Hosting Việt đã hướng dẫn cách nén tất cả các định dạng file. Tiếp đến, chúng tôi sẽ chia sẻ cách giải nén tệp tin. Cách giải nén file PDF sang word. Với cách giải nén file word, bạn sử dụng một trong 5 công cụ sau: blogger.com Web21/09/ · Generally, a download manager enables downloading of large files or multiples files in one session. Many web browsers, such as Internet Explorer 9, include a download manager Web2. Cách giao dịch chứng khoán thế giới tại Việt Nam > 3. Top 20 chỉ số chứng khoán thế giới > 4. Top 5 các sàn chứng khoán thế giới online uy tín > 5. Top 9 sở giao dịch chứng khoán thế giới chính > 6. Cách đọc bảng giá chứng khoán thế giới trực tuyến > ... read more

Phần cứng Hardware Sự hoạt động của máy tính là sự kết hợp của phần cứng và phần mềm. Phần cứng là tập hợp các linh kiện vật lý và cách bố trí, kết nối chúng để tạo nên một hệ thống máy tính.

Phần mềm là các chương trình máy tính được xây dựng để can thiệp vào phần cứng nhằm đáp ứng một công việc cụ thể nào đó. Phần mềm là trung gian giữa con người và phần cứng, nó thường được lưu trữ trên đĩa từ. Sơ đồ chức năng: CPU Input Device CU ALU Output Device Register RAM ROM AUXILIARY STORAGE Hình 1. Bộ xử lý trung tâm CPU: Cetral Processing Unit Là bộ phận quan trọng nhất hay là bộ não của máy tính, thực hiện các lệnh của các chương trình bên trong bộ nhớ trong, điều khiển và phối hợp tất cả các bộ phận của máy tính.

CPU quyết định các thông số quan trọng của máy tính như tốc độ xử lý, dung lượng tối đa bộ nhớ chính. CPU có hai bộ phận chính: Khối tính toán số học và logic ALU, Arithmetic Logic Unit , khối điều khiển CU — Control Unit. Bộ nhớ Memory Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. a- Bộ nhớ trong: có hai phần ROM và RAM Bộ nhớ ROM Read Only Memory là một phần của bộ lưu trữ sơ cấp trong máy tính chứa các chương trình cơ bản điều khiển việc nhập xuất do nhà sản xuất cài sẵn, liên quan đến khởi động, kiểm tra các thiết bị gắn vào máy.

CPU có thể ghi và đọc dữ liệu trong RAM. Bộ nhớ RAM để lưu trữ chương trình và dữ liệu người dùng cho nên bạn có thể cải thiện ghi lại khi cần, cho đến khi dữ liệu được chuẩn bị xong để in ra hoặc lưu trữ vào đĩa. b- Bộ nhớ ngoài Gồm có: đĩa mềm, đĩa cứng, thanh nhớ USB, đĩa CD Máy tính dùng các chữ cái từ A đến Z để đặt tên cho các ổ đĩa.

Đĩa mềm Floppy Disk : là đĩa làm bằng vật liệu nhựa mềm Polyester. Mặt đĩa được phủ một lớp bột sắt có thể được từ hóa theo 2 chiều âm và dương tạo ra 2 trạng thái đối lập để ghi thông tin và được đặt trong vỏ bọc nhựa.

Có thể đem đi một cách dễ dàng. Đĩa mềm thường dùng hiện nay là 3. Đĩa cứng Hard Disk : Là đĩa làm bằng nhôm cứng thường gồm một hoặc nhiều đĩa từ bằng kim loại hoặc nhựa cứng được sắp thành một chồng theo một trục đứng và được đặt trong một hộp kín để tránh bụi. Thường đĩa cứng được gắn chặt vào máy, không nên mang đi mang lại nhiều lần. Băng từ hay đĩa quang Compact disk : Một trong các thiết bị nhớ ngoài phổ biến là đĩa quang.

Đĩa quang loại 4. Loại 12 inch có dung lượng vài GB có thể chứa cả cuốn phim để xem thay băng Video. Hiện nay đĩa quang đã trở nên khá phổ biến với các phần mềm cho phép hiển thị luôn cả hình ảnh, âm thanh và một số đoạn phim ngắn minh họa. Ổ đọc đĩa quang của máy tính có thể đọc luôn đĩa quang nghe nhạc bình thường. Có 2 loại phổ biến là đĩa CD dung lượng khoảng MB và DVD dung lượng khoảng 4.

Bộ xử lý trung tâm CPU Bộ xử lý trung tâm chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh và thực hiện các phép tính. CPU có 3 bộ phận chính: Khối điều khiển CU , khối tính toán số học và logic ALU và một số thanh ghi. Khối điều khiển CU: Control Unit Là trung tâm điều hành máy tính. Nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt.

Khối tính toán số học và logic ALU: Arithmetic Logic Unit Bao gồm các thiết bị thực hiện các phép tính số học cộng, trừ, nhân, chia, Các thanh ghi Register Được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian.

Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Ngoài ra CPU còn được gắn với một đồng hồ hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh.

Thường thì đồng hồ được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động cho các máy Pentium 4 trở lên là 2. hoặc cao hơn. Trên bàn phím có các phím chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt. Một số phím quan trọng: Nhóm phím chức năng: Từ F1  F Nhóm phím chữ cái: Từ A  Z.

Nhóm phím di chuyển:  , Page Up, Page down, End, Home. Nhóm phím số: nằm phía bên phải bàn phím từ số 0  9 Nhóm phím điều khiển: Print Screen, Pause, Insert, Delete, BackSpace, ESC, CapsLock, Shift, Ctrl, Alt, Space Bar, Enter, Numlock. Shift: Thay đổi kiểu chữ in hay thường, chọn ký tự ở phía trên của phím có hai ký tự.

Muốn thiết lập chế độ nhập chữ thường a,b.. hãy nhấn lại phím này đèn tắt. Home: Đưa con trỏ điểm sáng nhấp nháy trên màn hình về đầu dòng. End: Đưa con trỏ về cuối dòng. Page Down: Hiện tiếp trang sau của màn hình. Page up: trở về trang trước của màn hình. Phím mũi tên  : dịch chuyển con trỏ lên trên một dòng, xuống dưới một dòng, sang phải một ký tự, sang trái một ký tự.

Enter: con trỏ xuống dòng. Spacebar thanh ngang phía dưới : biểu diễn ký tự trắng. Delete Del : xoá ký tự ở vị trí con trỏ. Backspace  : Lùi và xoá ký tự bên trái con trỏ. Insert: đổi chế độ viết chèn Insert thành viết đè Overwrite và ngược lại. Khi đèn sáng thì khu vực phím tận cùng bên tay phải sẽ cho ra các số.

Print Screen: in nội dung của màn hình lên giấy. Các dạng con trỏn chuột trong màn hình soạn thảo văn bản. Biểu thị có thể rê chuột để di chuyển vị trí đối tượng. Cọn chuột thường có 2 nút chọn: Nút trái, phải và một nút cuốn. Tác dụng: Chạy một chương trình, mở một tài liệu, một ngăn thư mục. Tác dụng: Di chuyển vị trí đối tượng, chọn một khối nhiều đối tượng gần nhau. Thiết bị xuất Output Devices Quá trình hiển thị hoặc in ra các kết quả của các thao tác xử lý.

Các ký tự, chỉ thị được đưa vào máy thông qua bàn phím được trình bày trên màn hình để quan sát và điều chỉnh. Ngược lại máy cũng báo cho người sử dụng qua màn hình tình trạng xử lý dữ liệu, thông báo thời gian, báo lỗi, báo các chỉ dẫn, ghi kết quả máy trả lời.

Màn hình thông dụng hiện nay là màn hình màu Super VGA, màu sắc đẹp, hình ảnh thật và mịn. Nó có hai chế độ làm việc: Chế độ văn bản và chế độ đồ hoạ. Hiện nay sử dụng phổ biến máy in kim và máy in Laser. Chữ hay hình ảnh in ra từ các chấm điểm, do đó nếu mật độ điểm in ngày càng cao thì chất lượng in càng tốt.

Có nhiều loại máy in: máy in laser, máy in kim, máy vẽ. Phần mềm Sorfware Là các chương trình hệ thống, tiện ích, hoặc ứng dụng, được diễn đạt theo một ngôn ngữ mà máy tính có thể đọc được, người dùng dùng phần mềm can thiệp vào máy tính, bắt máy tính thực hiện một công việc nào đó mà con người yêu cầu.

Có thể chia phần mềm thành 3 loại: 2. Phần mềm hệ thống Hệ điều hành OS — Operating System Là những chương trình dùng để khởi động hệ máy tính và tạo môi trường để con người sử dụng hệ máy tính tiện lợi và có hiệu quả. Ngôn ngữ lập trình Programming Language Là toàn bộ các ký tự, từ khoá, cú pháp mà người lập trình dùng để lập các chương trình, nó là công cụ để xây dựng và phát triển phần mềm.

Ta có thể chia ngôn ngữ lập trình thành các mức sau: Ngôn ngữ máy được viết dưới dạng mã nhị phân, máy tính hiểu ngay được và thực hiện , hợp ngữ assembler , ngôn ngữ bậc cao vạn năng các câu lệnh được viết gần với ngôn ngữ tự nhiên như Pascal, C, Java. Phần mềm ứng dụng Application Đó là các chương trình dùng cho một công việc nhất định.

Các hướng của phần mềm ứng dụng: Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các hệ soạn thảo văn bản, các phần mềm đồ hoạ dùng trong các lĩnh vực thiết kế và xử lý ảnh, các phần mềm thiết kế trang Web. Các hệ đếm và chuyển đổi giữa các hệ đếm 1.

Các hệ đếm 1. Hệ 10 Hệ thập phân: Decimal Hệ 10 hay hệ thập phân là hệ đếm được sử dụng để đếm và tính toán trong đời sống hàng ngày. Hệ 10 sử dụng 10 kí hiệu chữ số 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9 để biểu diễn các số.

Do sử dụng bộ 10 chữ số nên hệ đếm này có cơ số là Để phân biệt số trong các hệ đếm khác nhau người ta thường viết số trong hệ 10 kèm theo cơ số dạng sau: Nb số N trong hệ đếm cơ số b hoặc viết chữ D vào sau số Ví dụ: ; ,; D; ,47D Ta có thể biểu diễn số theo cơ số của hệ đếm. Hệ 2 Hệ nhị phân: Binary Hệ 2 hay hệ nhị phân là hệ đếm sử dụng 2 chữ số 0, 1 để biểu diễn các số. Bit là đơn vị cơ bản của thông tin theo hệ thống số nhị phân Binary digit.

Các mạch điện tử trong máy tính sẽ phát hiện sự khác nhau giữa hai trạng thái dòng điện mức cao và dòng điện mức thấp và biểu diễn các trạng thái đó dưới dạng một trong hai số nhị phân 1 hoặc 0. Vì việc chế tạo một mạch điện tin cậy có thể phân biệt được sự khác nhau giữa 1 và 0 là tương đối dễ dàng và rẻ tiền, cho nên máy tính có khả năng xử lý nội bộ các thông tin nhị phân một cách rất chính xác, theo tiêu chuẩn, nó mắc ít hơn một lỗi nội bộ trong tỉ thao tác xử lý.

Do chỉ sử dụng tập 2 chữ số nên hệ 2 có cơ số là 2. Số N trong hệ 2 được kí hiệu N2 hoặc viết chữ B vào sau số Ví dụ: ; ; B; B Biểu diễn tương đương hệ 10 và hệ 2 như sau: Hệ 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 … Hệ 2 1 10 11 … Trong máy tính sử dụng hệ 2. Như vậy mọi thông tin đưa vào máy tính đều được mã hoá và chuyển sang hệ 2. Hệ 2 trong máy tính được sử dụng do lý do kỹ thuật: chế tạo các lịnh kiện có 2 trạng thái ứng với số 0 và số 1 thì đơn giản và có tính ổn định cao.

Nếu sử dụng hệ 10 thì các linh kiện phải có 10 trang thái tương ứng với 10 chữ số như vậy sẽ rất khó khăn và phức tạp.

Hệ 16 Hexadecimal Hệ 16 sử dụng 16 kí hiệu 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,A,B,C,D,E,F để biểu diễn các số. Do sử dụng 16 kí hiệu nên hệ này có cơ số là Mỗi chữ số của hệ 16 tương ứng với 1 nhóm 4 bít trong hệ 2.

Chuyển đổi số giữa các hệ đếm 2. Chú ý: Chia nguyên liên tiếp cho cơ số b có nghĩa là thương của phép chia trước lại được lấy chia nguyên tiếp cho b. Nếu phần lẻ bằng 0 thì dừng; nếu phần lẻ khác 0, muốn lấy bao nhiêu chữ số ta thực hiện bấy nhiêu phép nhân. Vì hệ 16 dùng để ghi địa chỉ nên chỉ dùng các số nguyên không có phần lẻ. Các phép toán trong hệ 2 3. A B A-B Carry 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 - Cách thức thực 0hiện phép 1 trừ 1hai số 1hệ 2 có nhiều bít ta thực hiện trừ từng cặp bít theo bảng trừ trên, làm tương tự như trong hệ Phép chia Trong phần này chỉ xét phép chia nguyên.

Dừng thực hiện khi hiệu là số âm hoặc là 0. HỆ ĐIỀU HÀNH OPERATING SYSTEM BÀI 1 HỆ ĐIỀU HÀNH MS-DOS MS-DOS Microsoft Disk Operating System là hệ điều hành HĐH của tập đoàn khổng lồ Microsoft.

Phiên bản đầu tiên của MS-DOS được viết năm MS- DOS là HĐH đơn nhiệm tại một thời điểm chỉ chạy được một trình ứng dụng. MS- DOS giao diện với người sử dụng thông qua dòng lệnh. I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THAO TÁC CƠ BẢN 1.

Khởi động hệ thống: Để khởi động hệ thống, Chúng ta phải có một đĩa mềm gọi là đĩa hệ thống hoặc đĩa cứng được cài đặt ổ đĩa C là đĩa hệ thống. Đĩa hệ thống chứa các chương trình hạt nhân của hệ điều hành DOS. Ít nhất trên đĩa phải có các tập tin IO.

SYS, MSDOS. SYS và COMMAND. Chúng ta có thể khởi động MS-DOS bằng các cách sau: C1: Khởi động từ ổ đĩa cứng ta chỉ việc bật công tắc điện của máy tính Power. Tập tin File : - Tập tin hay còn gọi là Tệp là hình thức, đơn vị lưu trữ thông tin trên đĩa của Hệ điều hành - Tệp gồm có tên tệp và phần mở rộng Phần mở rộng dùng để nhận biết tệp đó do chương trình nào tạo ra nó. Phần mở rộng không quá 3 ký tự và không có dấu cách. Giữa tên và phần mở rộng cách nhau bởi dấu chấm. Ví dụ: COMMAND. COM Phần tên tệp là COMMAND còn phần mở rộng là COM MSDOS.

SYS Phần tên tệp là MSDOS còn phần mở rộng là SYS BAICA. MN Phần tên tệp là BAICA còn phần mở rộng là MN THO. Phần tên tệp là THO còn phần mở rộng là TXT Người ta thường dùng đuôi để biểu thị các kiểu tập tin.

Chẳng hạn tệp văn bản thường có đuôi DOC, TXT, VNS, Tệp lệnh thường có đuôi COM, EXE Tệp dữ liệu thường có đuôi DBF, Tệp chương trình thường có đuôi PRG, Tệp hình ảnh thường có đuôi JPG, BMP Thƣ mục và cây thƣ mục Để có thể tổ chức quản lý tốt tập tin trên đĩa người ta lưu các tập tin thành từng nhóm và lưu trong từng chỗ riêng gọi là thư mục.

Mỗi thư mục được đặc trưng bởi 1 tên cụ thể, quy tắc đặt tên thư mục giống như tên tệp. Các thư mục có thể đặt lồng trong nhau và tạo thành một cây thư mục.

Trong thư mục có thể tạo ra các thư mục con và cứ tiếp tục nhau do đó dẫn đến sự hình thành một cây thư mục trên đĩa. Như vậy các thư mục ta tạo ra có thể là thư mục cấp1 hay thư mục Thư mục gốc là thư mục do định dạng đĩa tạo ra và chúng ta không thể xoá được.

Mỗi đĩa chỉ có một thư mục gốc, từ đây người sử dụng tạo ra các thư mục con. Sau đó là đến các thư mục con các cấp và các tệp.

Thư mục hiện hành là thư mục đang được mở, và con trỏ đang nhâp nháy chờ lệnh. Khi thực thi, DOS sẽ tìm kiếm và thi hành ở thư mục hiện hành trước, sau đó mới tìm các thư mục và ổ đĩa được chỉ ra. Đường dẫn. Khi cần tác động đến một thư mục hoặc tập tin ta phải chỉ ra vị trí của thư mục hay tập tin đó ở trên đĩa hay là phải chỉ ra đường dẫn, tên đường dẫn của thư mục hoặc tập tin tác động tới.

Ví dụ: Muốn truy xuất tới tệp dữ liệu kyson. TXT : Nghĩa là chỉ ra tất cả các tệp có trong thư mục NGHEAN mà có phần mở rộng là TXT Ký tự đại diện? TXT : Nghĩa là muốn chỉ ra Các tệp có trong ổ đĩa C mà có phần tên chỉ là một kí tự bất kỳ và có phần mở rộng là TXT 4. Một số lệnh nội trú và lệnh ngoại trú 4. Lệnh nội trú: Lệnh nội trú là loại lệnh lưu thường trực trong bộ nhớ trong của máy tính.

Nó được nạp vào khi nạp hệ điều hành. Lệnh ngoại trú: Lệnh ngoại trú là lệnh nằm trong bộ nhớ ngoài. Muốn thực hiện các lệnh ngoại trú thì buộc trên đĩa phải có các tệp này. Nếu không có thì phải COPY vào để thực hiện.

Các lệnh nội trú Lệnh nội trú là những lệnh thi hành những chức năng của HĐH, thường xuyên được sử dụng, được lưu trữ vào bộ nhớ của máy tính từ khi khởi động và thường trú ở trong đó cho tới khi tắt máy. Một số lệnh về hệ thống a. Lệnh xem và sửa ngày: DATE Current Date is Sat Enter new Date mm-dd-yy Lúc này có hai tuỳ chọn - Nếu không thay đổi ngày giờ gõ Enter - Nếu sửa ngày hiện hành ở dòng một thì sửa theo khuôn mẫu tháng -ngày-năm.

Lệnh xem và sửa giờ: TIME Current time is Lệnh thay đổi dấu nhắc lệnh của DOS: PROMPT Lệnh thay đổi dấu đợi lệnh để có thể hiện thị một số thông tin hiện hành theo ý riêng của Người sử dụng. Lệnh xem phiên bản DOS: VER VER Ta muốn xem hiện tại mình đang giao tiếp với HĐH MS-DOS là phiên bản nào. Chuyển đổi ổ đĩa Gõ tên ổ đĩa và dấu hai chấm, sau đó nhấn ENTER. Ví dụ: A: C: 1. Các lệnh về thư mục. Xem nội dung thư mục. Muốn xem tiếp chỉ việc nhấn một phím bất kỳ.

Các lệnh làm việc với tập tin a. Lệnh sao chép tập tin COPY : Lệnh này sao chép một hay một nhóm tệp từ thư mục này sang thư mục khác.

VNS Ví dụ 2: Sao chép tệp TUHOC. TXT từ thư mục gốc ổ đĩa C thành tệp HOCTHUOC. TXT ở thư mục HOC nằm trong thư mục gố ổ đĩa A.

TXT b. thành một tệp duy nhất có tên là Tên tệp mới. Lệnh tạo tệp tin COPY CON : Tạo ra file để lưu trữ nội dung của một vấn đề nào đó.

TXT Tạo tệp BAITHO. TXT trên ổ đĩa C d. Lệnh xem nội dung tập tin TYPE : Lệnh dùng để xem hiển thị nội dung một tệp tin trên màn hình. Nếu như trong cú pháp trên không đúng hoặc sai tên tệp tin, đường dẫn thì sẽ có dòng thông báo lỗi hiển thị ví dụ như: - Bad command or filename - Invalid drive Specification - Path not found TXT Dùng để xem nội dung tập tin BAITHO. TXT trên Ổ Đĩa C. Đổi tên tệp tin REN : Thay đổi tên file còn nội dung thì giữ nguyên.

TXT Đổi tên file THUVIEN. DOC thành file HOPDONG. TXT nằm trong cùng một thư mục. TXT Xoá tên file HOPDONG. TXT trong thư mục VANBAN ở ổ đĩa C: 2.

Lệnh định dạng đĩa FORMAT Tạo dạng cho đĩa mềm hay đĩa cứng Lệnh sao chép các tập tin hệ thống Tác dụng: cho phép chép các tập tin hệ thống. Lệnh phục hồi đĩa UNDELETE Phục hồi đĩa bị xoá bởi lệnh định dạng đĩa FORMAT [d:][Path] UNDELETE [d1][path1][file Name] d. Lệnh kiểm tra đĩa CHKDSK Kiểm tra đĩa và thông báo tình trạng đĩa. Ví dụ: CHKDSK C: e. Lệnh SCANDISK : Lệnh này dùng để kiểm tra cấu trúc tệp của đĩa và sau đó tiến hành kiểm tra các lỗi vật lý trên bề mặt đĩa. SCANDISK tên ổ đĩa Ví dụ: SCANDISK A: f.

Tệp lệnh bó: Lệnh bó thực chất là một tệp trong đó liệt kê thứ tự thực hiện các lệnh được liệt kê trong tệp. Trong số các tệp lệnh bó, quan trọng nhất bao gồm hai tệp sau: g. Tệp AUTOEXEC. BAT Tệp lệnh Autoexec. bat là một tệp lệnh đặc biệt nằm ở thư mục gốc ổ đĩa khởi động. Khi khởi động hệ điều hành, các lệnh trong tệp Autoexec. bat sẽ thực hiện theo tuần tự. Tệp CONFIG.

SYS Tệp lệnh CONFIG. SYS là tệp được gọi chạy đầu tiên của hệ điều hành khi khởi động máy. Sau khi nhận được lệnh khởi động máy từ ROM-BIOS, hệ điều hành sẽ lần lượt gọi chạy các tệp COMMAND. COM, MS-DOS. SYS, IO. Sau khi quá trình trên kết thúc, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trên thư mục gốc ổ đĩa khởi động xem có tệp CONFIG.

Ví dụ: Nội dung của một tệp CONFIG. Sơ lƣợc về hệ điều hành Windows. Hiện nay có nhiều hệ điều hành khác nhau như Microsoft Windows MS Windows , Linux, Mac trong đó phổ biến hơn cả là MS Windows do hãng Microft sản xuất.

Phiên bản hiện tại của MS Windows là Windows 7 gọi tắt là Win7 là phiên bản được sử dụng cho toàn bộ giáo trình này. MS Windows chia làm 2 dòng sản phẩm: dòng desktop cho người dung cuối, và dòng server dung để phục vụ và quản lý hệ thống mạng.

Dòng desktop có nhiều phiên bản như: Win 3. Giao diện đồ họa đẹp mắt và thân thiện, dễ sử dụng, chương trình ứng dụng phong phú giúp Windows chiếm thị phần lớn khi so với các hệ điều hành của các hãng khác. Với giao diện đồ họa Aero, Windows 7 tạo sự mượt mà và đẹp mắt nhất trong các dòng Windows, với các cửa sổ 3D và trong suốt tạo sự thích thú cho người dùng.

Ngoài ra Windows 7 cho phép nhận 4GB, điều mà Windows Xp không thể làm do XP chỉ sử dụng 32 bit. Nếu máy tính bạn có 4GB RAM thì sẽ lãng phí nếu sử dụng XP, do XP không thể sử dụng hết 4GB RAM. Windows 7 được chia làm 2 dòng 32 bit và 64 bit, có nhiều phiên bản khác nhau: Starter, Home Preminum, Professional, Ultimate. Phiên bản Starter nhẹ nhất và tối giản nhất dành cho các máy netbook.

Phiên bản Ultimate là phiên bản đầy đủ và giá cao nhất. Sử dụng Windows 7 1. Khởi Động MS Windows 1. Khởi động và thoát khỏi Windows 7 Windows 7 được tự động khởi động sau khi bật máy. Sẽ có thông báo yêu cầu nhập vào tài khoản User name và mật khẩu PassWord của người dùng. Thao tác này gọi là đăng nhập Logging on. Lưu ý: trước khi Shut down, chúng ta nên đóng tất cả các cửa sổ đang mở để đảm bảo sao lưu các công việc đang làm.

Màn hình Windows 7 Sau khi khởi động, màn hình Windows 7 chứa những thành phần cơ bản như sau: -Màn hình nền Desktop chứa các biểu tượng: My Computer: Biểu tượng này cho phép duyệt nhanh tài nguyên trên máy tính, Recycle Bin: nơi lưu trữ tạm thời các tập tin và các đối tượng đã bị xoá. Right click nút phải chuột vào Recycle Bin rồi chọn Empty Recycle Bin hoặc Restore để xóa hoàn toàn hoặc phục hồi các đối tượng. Ngoài ra, trên Desktop còn có các Biểu tượng chương trình khác-là các Shortcut: giúp bạn truy nhập nhanh một đối tượng nào đó bằng cách Double click vào biểu tượng đó.

Hoặc từ Start Menu-nhập tên chương trình trong mục Search programs and files-click chọn chương trình từ danh sách tìm thấy. Hoặc double click vào Shortcut nếu có để khởi động các chương trình.

Để thực hiện điều này ta tạo Shortcut của chương trình đó trong mục Start up: Click Start Menu - All Programs-Right click tên Startup, chọn Open để mở cửa sổ Startup. Statusbar: Thanh trạng thái, hiển thị thông tin trong cửa sổ.

Scrollbar: Thanh cuộn, dùng để xem phần nội dung bị che khuất. Các nút Minimize, Maximize, Close: Phóng to, thu nhỏ, đóng cửa sổ chương trình. Tại một thời điểm, bộ nhớ đệm chỉ chứa một thông tin mới nhất. Khi một thông tin khác được đưa vào bộ nhớ đệm thì thông tin trước đó sẽ bị xoá.

Khi thoát khỏi Windows thì nội dung trong bộ nhớ đệm cũng bị xoá. Kết quả sẽ được xuất trực tiếp lên Start Menu. có thể bổ sung điều kiện tìm bằng cách chọn Date modified hay Size.

Quản lý và cấu hình của Windows Control Panel là nơi quản lý cấu hình của hệ thống máy tính, mở từ menu Start- Control Panel. Thường thì màn hình Control Panel hiểu thị dưới dạng Category ở mục View by. Trong mục này ngầm hiểu là chúng ta đang mở sẵn cửa sổ Control Panel. Sinh viên tự tìm các chức năng mô tả sau bằng cách sử dụng chức năng tìm kiếm.

Quản lý Font chữ Dùng chức năng Fonts để cài đặt thêm hoặc loại bỏ các font không sử dụng. Chọn các font cần xóa, bấm phím Delete để xóa font. Đễ thêm font chữ mới: Copy font cần thêm vào và Paste trong folder Fonts. Từ màn hình này chúng ta có thể thay đổi: Desktop Background: ảnh nền cho Desktop bằng cách Click chọn ảnh có sẵn hoặc kích nút Browse để chọn tập tin ảnh khác. Screen Saver: Thiết lập chế độ bảo vệ màn hình, đồng thời có thể cài Password để bảo vệ phiên làm việc hiện hành.

Theme: một tập hợp những yếu tố tạo nên giao diện cho máy tính gồm các hiệu ứng đồ họa, âm thanh, màu sắc, con chuột, hình nền.. Tức là thay vì thay đổi từng mục Desktop Background, Windows Color. Sounds…, chúng ta có thể chọn theme có sẵn được thiết lập theo các chủ đề.

Thay đổi độ phân giải, chế độ màu Độ phân giải càng lớn thì màn hình càng hiển thị nhiều thông tin nhưng các đối tượng trên màn hình sẽ thu nhỏ lại.

Các chế độ phân giải màn hình thông dụng là x, x, x…. Tùy theo loại màn hình và card màn hình mà có thể thiết lập độ phân giải, chế độ màu khác nhau.

Chế độ màu càng cao thì hình ảnh càng đẹp và rõ nét. Các chế độ màu phổ biến là màu 8 bits , Để thay đổi độ phân giải: mở mục Adjust screen resolution. Chọn mục Resolution để thay đổi độ phân giải màn hình, sau đó bấm nút Apply. Lưu ý: nếu bạn chọn phân giải không phù hợp, màn hình sẽ không hiển thị gì.

Khi đó đừng bấm phím nào và chỉ cần chờ một giây lát, màn hình sẽ quay về chế độ ban đầu. Loại bỏ chương trình Để loại bỏ các chương trình không còn sử dụng, ta thực hiện: Mở mục Programs and Features, chọn chương trình cần loại bỏ và clik nút Uninstall.

Thay đổi thuộc tính của chuột Thay đổi thuộc tính của bàn phím: Từ mục Mouse cho phép thay đổi tốc độ di chuyển của con trỏ chuột ở mục Motion trong thẻ Pointer Options, thay đổi tốc độ nhận phím double click ở mục Double-click trong thẻ Buttons. Thay đổi thuộc tính vùng miền Regional Settings Để thay đổi các thuộc tính như định dạng tiền tệ, hiển thị ngày giờ, đơn vị đo lường,..

theo khu vực chúng ta sử dụng, chọn mục Region and Language. Thẻ Formats: Cho phép định dạng hiển thị các thông số ngày tháng, tiền tệ, số theo vùng miền quốc gia , …. Thẻ Location: Thay đổi thuộc tính vùng, việc chọn một vùng nào đó sẽ kéo theo sự thay đổi thuộc tính của Windows.

Thẻ Keyboards and Languages: Cho phép thiết lập mối quan hệ giữa bàn phím và ngôn ngữ được nhập vào. Thiết lập hiển thị tập tin, thư mục ẩn Chọn mục Folder Options, chọn thẻ View. Gadgets Gadgets là những tiện ích mà Windows 7 cung cấp cho người dùng để hiển thị nhanh một số thông tin cần thiết ra màn hình Desktop như đồng hồ, lịch, thời tiết hay thông số tài nguyên được sử dụng… Chọn mục Desktop Gadgets, kéo các gadget cần hiển thị ra Desktop.

Để bỏ gadget trên desktop, chỉ cần bấm nút X bên cạnh. Máy in Với một số máy in thông dụng thì MS Windows đã tích hợp sẵn chương trình điều khiển driver cho máy in, nếu không chúng ta phải cài đặt driver kèm theo máy in.

Tuy nhiên chúng ta cũng nên cài đặt driver cung cấp theo máy ngay cả khi MS Windows đã tích hợp nhằm được hỗ trợ tốt nhất theo hãng sản xuất máy in. Việc quản lý máy in được thực hiện từ mục View devices and printers. Để cài đặt thêm máy in: Từ cửa sổ View devices and printers chọn nút Add a Printer, xuất hiện hộp thoại Add Printer. Sau đó làm theo các bước hướng dẫn của MS Windows.

Để thực hiện in ấn một tài liệu ra giấy: từ chương trình ứng dụng chọn mục Print thường ở trong menu File với biểu tượng hình máy in. Khi đó hộp thoại Print xuất hiện. Có thể chọn máy in ảo như Microsoft Printer XPS Document Writer, Primo Pdf… để tạo ra file xps hay pdf tương ứng. Chọn phạm vi muốn in: toàn bộ All , trang hiện hành Current page , vùng tài liệu đang chọn Se- lection , trang in Page — nhập số trang Page Range muốn in, hoặc nhiều trang in cách nhau bởi dấu phẩy, hoặc dấu — để in liên tục nhiều trang ví dụ: 2;4;5;; Number of Copy Số bản in Paper per Sheet Số trang in trên một mặt giấy Khi chúng ta in một hay nhiều tài liệu, Windows sẽ quản lý các tiến trình in, còn được gọi là hang đợi in print queue.

Để xem các tiến trình này, chúng ta double click lên biểu tượng máy in trong cửa sổ View devices and printers. Muốn bỏ tài liệu nào trong hàng đợi in ta chọn tài liệu đó và nhấn Delete. Thay đổi Taskbar và Start Menu Chọn mục Taskbar and Start Menu từ control panel để thay đổi các thiết lập.

Thẻ Start Menu giúp thay đổi Start Menu như thêm Run box, Devices and Printers…bằng cách chọn Button Customize. Chú ý mục Power Button Action dung để tùy chỉnh chế độ máy tính là Shutdown, Sleep… khi người dùng bấm nút Power trên thùng máy tính. Do đó, khi sử dụng một máy tính lạ, vì không biết cấu hình cho nút Power ở mục này nên chúng ta nên chúng ta tránh sử dụng nút Power bừa bãi.

Backup và Restore Backup và Restore —được cải tiến rất nhiều trong Windows 7— cho phép tạo các bản sao của tài liệu quan trọng của chúng ta. ưu điểm khi sử dụng chức năng này so với việc chúng ta tự chép bằng tay, là hệ thống tự động backup định kỳ theo lịch do chúng ta thiết lập.

Chọn mục Backup and Restore từ Control Panel. Nếu lần đầu tiên sử dụng Windows Backup, click chọn Set up backup, và theo các hướng dẫn để chọn folder cần backup và vị trí lưu file backup.

Nếu đã tạo backup rồi, chúng ta chỉ việc chờ để việc backup tự động thực hiện hay tự backup bằng cách click nút Back up now. Để thực hiện Restore: từ mục Backup and Restore, chọn file backup, click Restore my files. Đổi mật khẩu đăng nhập Thay đổi password đăng nhập là việc nên làm thường xuyên định kỳ giúp bảo vệ tốt hơn máy tính của bạn. Từ Control Panel, chọn mục User Accounts.

Click vào mục Change your password. Nhập password mới và chọn OK. Windows Explorer 3. Giao diện chính. Windows Explorer nằm trong nhóm Accessories trong Start Menu giúp quản lý tài nguyên máy tính như tập tin, thư mục, ổ đĩa…. và và những tài nguyên trong hệ thống mạng.

Với Windows Explorer, các thao tác như sao chép, xóa, đổi tên thư mục và tập tin, được thực hiện một cách thuận tiện và dễ dàng. Những đối tượng có dấu mũi tên ngang ở phía trước cho biết đối tượng đó còn chứa những đối tượng khác trong nó nhưng không được hiển thị, có thể mở rộng khi click vào.

Cửa sổ giữa: Liệt kê nội dung của đối tượng được chọn tương ứng bên cửa sổ trái. Cửa sổ phải Preview pane : Hiển thị nhanh nội dung tập tin được chọn. Có thể tắt hiển thị cửa sổ này. Nhập tên thư mục mới, nhấn Enter. Có thể dùng cách giữ phím Ctrl và kéo rê folder vào nơi cần chép. Lưu ý: đối với người mới bắt đầu nên hạn chế việc dùng chuột kéo thả khi di chuyển trong Expoler vì nếu dùng chuột không chuẩn, có thể làm folder bị thả đến một folder nào đó. Chúng ta phải cẩn thận trước khi đồng ý xóa.

Thực hiện thay đổi các thuộc tính, sau đó bấm Apply để xác nhận thay đổi. Shortcut có thể được đặt trong một Folder hoặc ngay trên màn hình nền.

Shortcut chỉ lưu đường dẫn hoặc trỏ đến đối tượng, vì thế có thẻ xoá nó mà không ảnh hưởng đến chương trình ứng dụng. Trong mục Type the location of the item, nhập đường dẫn của tập tin cần tạo Shortcut hoặc bấm Browse để tìm tập tin.

Click Next để qua bước kế tiếp để nhập tên cho Shortcut cần tạo, click Finish để hoàn thành. Lưu ý: Có thể tạo shortcut từ file gốc trong Explorer hoặc file su khi tìm thấy sử dụng chức năng Search bằng cách Copy, và Click phải chuột vào nơi muốn tạo Shortcut, chọn Paste Shortcut. Từ cửa sổ Properties của Shortcut, chọn thẻ Shortcut. Từ cửa sổ Format, thiếp lập nhãn cho đĩa Volumn label , chọn mục Quick Format nếu muốn định dạng nhanh — khi chắc chắn đĩa không có lỗi.

Bấm nút Start để tiến hành định dạng. Chú ý: Dữ liệu trong đĩa sẽ bị xoá hoàn toàn, không thể phục hồi được. Từ của sổ này, cho phép xem dung lượng đĩa Capacity , đã sử dụng bao nhiêu Used space , còn lại bao nhiêu Free space từ thẻ General.

Chú ý: Thẻ Tools: cung cấp công cụ kiểm tra đĩa Error- checking , và chống phân mảnh đĩa Defragment. Việc chống phân mảnh đĩa giúp máy tính chạy nhanh hơn sau một thời gian sử dụng.

Một số tiện ích 4. Cần phân biệt rõ giữa My Documents hay My Pictures và Libraries là, My Documents là folder chứa dữ liệu, còn Libraries không chứa dữ liệu gì, dữ liệu của chúng ta vẫn ở vị trí ban đầu, và Libraries giúp quản lý theo nhóm cho tiện dụng. Ngoài ra, My Documents được Windows tạo sẵn cố định với tính năng lập chỉ mục để tăng tốc cho việc tìm kiếm, còn Libraries do người dung định nghĩa.

Lấy ví dụ như, chúng ta có 3 folder, mỗi folder chứa một môn học gồm 3 file: bài giảng, bài tập, đồ án. Chúng ta tạo một Library tên là đồ án nộp, vào đưa 3 đồ án vào Library này. Như vậy, 3 file đồ án vẫn ở vị trí cũ, và khi muốn nộp bài, chúng ta chỉ việc truy xuất đến Library đồ án này. Việc xóa Libraries không ảnh hưởng gì đến các file gốc.

Để tạo mới một Library, từ màn hình Explorer, right click trên mục Libraries, chọn New-Library, nhập tên cho Library và bấm Enter. Để import một folder vào Library vừa tạo, click chọn Library vừa tạo ra, bấm nút Include new folder, và chọn folder muốn import vào Library. Như vậy, sau này bạn có thể truy xuất nhanh chóng đến Library. Bitlocker Bitlocker là tính năng mới của Windows 7 hỗ trợ đầy đủ nhất ở bản Ultimate giúp mã hóa và bảo vệ dữ liệu cho một ổ đĩa hay partition, đặt biệt là đĩa USB với khả năng đánh mất là rất cao.

Người dùng phải có đúng mật khẩu mới có thể truy xuất ổ đĩa được bảo vệ, nên tránh tối đa việc lộ thông tin. Từ Control Panel, mở mục Bitlocker Drive Encryption. Click vào mục Turn On Bitlocker ở đĩa cần bảo vệ.

Chọn mục Use a password to unlock the drive và nhập mật khẩu 2 lần. Bấm Next để tiến hành mã hóa. Lần sau, mỗi khi truy nhập đĩa bảo vệ, chúng ta phải nhập mật khẩu.

Để tắt chức năng Bitlocker, chúng ta cũng vào Control Panel - mục Bitlocker Drive Encryption, và chọn Turn off Bitlocker. Snipping Tool Snipping Tool dùng để chụp một phần hay toàn bộ màn hình dưới dạnh hình chữ nhật hay dạng bất kỳ, sau đó cho phép ghi chú, vẽ, hightlight và gởi email đi ngay từ tiện ích này. Sau khi khởi động Snipping Tool, click chọn New, sau đó click chọn vào mũi tên gần nút New và tùy chọn hình cắt để chụp: Free- form Snip chụp với hình bao bất kỳ tự vẽ ; Rectangular Snip chụp với hình bao chữ nhật , Window Snip chụp một cửa sổ ; Full-screen Snip chụp toàn bộ màn hình.

Sau đó dùng các công cụ trên toolbar để vẽ hay nghi chú cho hình chụp. Wordpad WordPad là chương trình soạn thảo văn bản đơn giản thuộc nhóm Accessories đã được nâng cấp rất nhiều ở phiên bản Windows 7, với giao diện ribbon mới.

Với nhiều tính năng định dạng được bổ sung, như highlight, bullets, line breaks, và nhiều chọn lựa về màu sắc, cho phép chèn hình ảnh và chức năng Zoom giúp WordPad trở nên mạnh mẽ, có thể thay thế Winword trong trường hợp máy tính không có sẵn bộ Office. Paint Paint là chương trình đồ họa cơ bản giúp vẽ và xử lý các hình ảnh bitmap.

Với giao diện ribbon, Paint nâng khá nhiều về chức năng cọ vẽ brushes. Paint hỗ trợ tốt cho màn hình đa điểm cảm ứng, nên là một chọn lựa tuyệt vời khi sử dụng với Table PC. Vẽ đường line : Có nhiều chức năng cho phép vẽ line trong Paint, chúng ta phải chọn công cụ vẽ và quyết định hình dạng của nét vẽ. Môt số công cụ vẽ là: Pencil tool, Brushes, Line tool, Curve tool.

Vẽ hình hình học shape : Có thể vẽ nhiều loại shape: đường cong, mũi tên, tam giác, elip, chữ nhật, tròn, vuông Chúng ta có thể bổ sung text nút lệnh chữ A và format cho text, có thể chọn select tool một phần hình ảnh để copy, xóa. Có thể xoay ảnh, resize kích thước ảnh, sử dụng công cụ để tẩy điểm ảnh Các chức năng đồ họa của Paint hiển thị ở thẻ Home, học viên nên lần lượt thử từng công cụ một để thấy sự khác biệt giữa các công cụ vẽ của Paint. Kết nối với máy chiếu Việc kết nối máy tính với Projector ngày nay trở nên phổ biến đến tất cả sinh viên.

Tùy theo mỗi máy có các phím tắt khác nhau hoặc tùy theo driver màn hình nên gây ra sự lúng túng cho người diễn thuyết, đặt biệt khi đứng trước số đông người. Windows 7 cung cấp chức năng Connect to Projector thuộc nhóm Accessories trợ giúp nhanh chóng cho việc kết nối này. Chúng ta có các chọn lựa: Computer Only: chỉ hiển thị ở máy tính- khi không muốn cho người xem thấy chúng ta đang chuẩn bị gì trên máy.

Duplicate: hiển thi đồng thời trên máy tính và projector giống nhau. Projector Only: chỉ hiển thị trên projector, tắt màn hình laptop để tiết kiệm pin cho những lúc trình chiếu dài.

Math Input Panel Việc soạn thảo công thức toán học là việc rất cần thiết đối với học sinh sinh viên và những người làm công tác kỹ thuật, Chúng ta có thể soạn thảo với Equation xem chi tiết ở phần WinWord , nhưng Windows 7 cung cấp một công cụ mới sử dụng rất tiện lợi và nhanh chóng là Math Input Panel thuộc nhóm Accessories.

Người dùng chỉ cần dùng chuột hay bút vẽ viết công thức toán vào vùng 3, công thức sẽ được dịch và hiển thị ở vùng 1. Vùng 4 cung cấp các công cụ để hiệu chỉnh công thức. Sau khi soạn thảo công thức kết thúc, chọn nút 5 để copy công thức vào clipboard, và dán vào MS Word. Sử Dụng Tiếng Việt Trong Windows 5. Tiếng Việt trong Windows Các phần mềm gõ tiếng Việt thông dụng trong Windows như Unikey, Vietkey trong đó phần Unikey rất được ưa chuộng vì miễn phí và có nhiều ưu điểm.

Khi nhập tiếng Việt, chúng ta cần biết font chữ và kiểu gõ. Mỗi font chữ tương một bảng mã, do đó khi soạn thảo bằng loại font nào, để đọc được chính xác nhất, chúng ta phải có loại font tương ứng với bảng mã đó. Một bảng mã có nhiều font chữ với hình dáng khác nhau.

Font chữ thông dụng nhất hiện nay là font Unicode như Tahoma, Arial, Times New Roman có sẵn trong MS Windows, tích hợp tất cả các ký tự của các ngôn ngữ. Đây là font chữ chuẩn của nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới. Do đó, khi sử dụng tiếng Việt trên máy tính bạn nên chọn bộ font Unicode. Ngoài ra còn có một số bộ font dành riêng cho người Việt được sử dụng trước kia như: Font VNI như font VNI-Times , TCVN Trong bảng có rất nhiều kiểu gõ tiếng Việt trong Windows do bàn phím chuẩn không có sẵn các ký tự tiếng Việt.

Để gõ được các ký tự tiếng Việt như ô, ư, ê.. thì chúng ta phải sử dụng các tổ hợp phím. Mỗi kiểu gõ tiếng Việt đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, hai kiểu gõ thông dụng nhất là VNI và Telex. Sử dụng UniKey Thường thì Unikey được đặt ở StartUp folder để tự thực thi, và hiển thị ở khay hệ thống tray với biểu tượng V nếu cho phép gõ tiếng Việt, và biểu tượng E nếu tắt chế độ gõ tiếng Việt.

Nếu Unikey chưa khởi động, có thể thực thi Unikey từ shortcut trên màn hình hoặc từ file Unikey. Từ màn hình Unikey, chúng ta chọn bảng mã là Unicode, và kiểu gõ phím là VNI.

MICROSOFT WORD I. Giới thiệu Microsoft word Microsoft Word là một chương trình chuyên dùng để xử lý văn trong bộ Microsoft Office Chương trình giúp soạn theo cũng như định dạng các tài liệu cho các cá nhân hay tổ chức một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Bạn có thể sử dụng Word để: - Tạo các tài liệu chuyên nghiệp mà có sự kết hợp với các đối tượng đồ họa như: hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, lưu đồ,… - Cung cấp cho tài liệu một cách trình bày nhất quán bằng cách áp dụng các style và theme, đó là cách mà có thể kiểm soát được font chữ, kích thước, màu sắc, hiệu ứng hoặc nền của văn bản.

Làm quen với giao diện Microsoft word Hệ thống Ribbon: thay thế cho hệ thống Menu trong các phiên bản trước. Thanh tiêu đề Title bar : hiển thị các tiêu đề chương trình và tài liệu. Thanh trạng thái Status bar : hiển thị thông tin tài liệu cũng như vị trí điểm chèn. Từ trái sang phải, thanh này chứa số trang mà điểm chèn xuất hiện trên đó, tổng số trang, số từ của tài liệu, nút trạng thái ghi Macro, các nút View và thanh trượt Zoom.

Chế độ hiển thị View : cho phép xem tài liệu dưới nhiều chế độ khác nhau. Zoom: cho phép xem tài liệu với nhiều kích thước khác nhau. Vùng soạn thảo Edit region : vùng để nhập văn bản.

Vạch đứng thẳng nhấp nháy được gọi là điểm chèn insert point tượng trưng cho vị trí mà chữ sẽ xuất hiện khi nhập. Hệ thống Ribbon 2. Tab File Khi click vào tab File sẽ mở khung xem Backstage giống như một menu giống như menu File trong các phiên bản trước của Word. Khung xem Backstage là nơi mở, lưu, in cũng như hiển thị danh sách các file đã mở trước đó, các file quản lý và các thiết lập tùy chọn của chương trình và sổ tay hướng dẫn đặc biệt về Ribbon. Khi click vào một tùy chọn trong cột bên trái, các thông tin chi tiết sẽ được hiển thị trong cột bên phải.

Tab Home Gồm các lệnh định dạng văn bản như: Clipboard, Font, Paragraph, Styles, Editing, các nút lệnh chuẩn trên thanh công cụ Standard. Nếu cần, bạn có thể tùy chọn customize thanh công cụ theo sở thích riêng, hoặc để có công cụ riêng cho một loại tài liệu nào đó và lưu giữ chúng theo các dạng tài liệu đặc biêt.

Nhóm lệnh Clipboard Paste: Dán nội dung trong Clipboard vào vị trí điểm chèn trong tài liệu Cut: Cắt phần văn bản hay hình ảnh được chọn và lưu trữ tạm thời trong Clipboard. Copy: Sao chép văn bản hay hình ảnh được chọn vào Clipboard. Format Painter: Sao chép các định dạng của đoạn văn bản này lên đoạn văn bản khác. Nhóm lệnh Font — định dạng ký tự Dùng để định dạng nhanh các định dạng thông thường cho các đoạn văn bản hoặc ký tự như: Font, màu chữ Font Color , kiểu chữ Font Style , cỡ chữ Size , màu chữ phát sáng Highlight , … Font: cho phép chọn nhanh một font chữ và áp dụng font đó vào phần văn bản được chọn.

Size: định kích thước font chữ cho văn bản được chọn. Strikethrough: tạo đường ngang dòng văn bản được chọn. Change Case: thay đổi tất cả văn bản được chọn thành chữ in hoa, chữ thường hoặc chữ hoa đầu từ. Text Highlight Color: đánh dấu văn bản bằng cách tô vệt sáng. Font Color: chọn màu chữ cho văn bản được chọn.

Clear Formatting: xóa các định dạng lên văn bản được chọn. Nhóm Styles Cho phép chọn nhanh một kiểu định dạng có sẵn và áp dụng dụng vào đoạn văn bản được chọn. Thay đổi kiểu thiết lập định dạng màu chữ, font chữ, khoảng cách đoạn văn bản, v. Nhóm Editing Tìm và chọn chữ chỉ định hoặc nhập nội dung trong văn bản Thay thế chữ trong văn bản Chọn chữ hoặc các đối tượng trong văn bản 2. Tab Insert Gồm các nút chèn bảng biểu Table , hình ảnh Picture , sơ đồ Chart , lưu đồ SmartArt , ký hiệu toán học Equatation , … 2.

Tab Page Layout Gồm các nút lệnh liên quan đến sự hiển thị văn bản như định dạng trang Page Setup , ngắt trang Page Breaks , bố trí sắp xếp các đối tượng trong trang Position , … 2. Tab Reference Bổ sung bảng nội dung Table of Contents , cập nhật dữ liệu bảng Update Table , chèn ghi chú ở cuối trang Insert Footnote , chèn đoạn trích dẫn Insert Citation , chèn đầu đề trang, chỉ mục văn bản Insert Index , dấu trích dẫn Mark Citation ,… 2.

Tab View Thiết lập các chế độ hiển thị của trang văn bản Document Views , phóng to, thu nhỏ Zoom , chia màn hình Split , đường lưới Gridlines , thước Ruler , xem chương trình máy thực hiện một số lệnh hoặc thao tác nhập từ bàn phím Macro ,… 2.

Tab Developer 2. Tab Add-Ins Các chương trình tiện ích bổ sung được tích hợp vào trong Word. II: Các thao tác cơ bản 1. Tạo một tài liệu mới Thông thường khi khởi động Microsoft Word, chương trình tự động mở ra một tài liệu mới với mặc định là trống. Nhưng trong quá trình làm việc đôi khi bạn cũng cần tạo một tài liệu mới với những chọn lựa riêng của mình.

Tùy thuộc vào nội dung văn bản, bạn có thể tạo một tài liệu trống hoặc chọn một trong số các mẫu có định dạng sẵn gọi là template của chương trình hoặc của bạn. Nhập văn bản Khi đã mở một tài liệu mới, lúc đó Word đã sẵn sàng cho phép bạn soạn thảo văn bản mới. Sau đây là một số điểm cần lưu ý khi nhập văn bản: Điểm chèn hay con trỏ: là một gạch đứng nhấp nháy, khi đánh văn bản thì chữ sẽ xuất hiện phía bên trái con trỏ và con trỏ sẽ nhích qua phải.

Phím Backspace dùng để xóa ký tự bên trái con trỏ, phím Delete dùng để xóa ký tụ bên phải con trỏ. Còn chế độ Overtype là đánh chồng lên, nghĩa là khi bạn soạn thảo trong chế độ này nó sẽ thay thế các ký tự nằm phía bên phải con trỏ. Dòng mới này vẫn còn thuộc đoạn cũ. Khi đó Word sẽ chèn thêm vào cuối dòng một ký hiệu gọi là dấu xuống dòng Newline.

Cuốn từ Word Wrap : khi bạn nhập văn bản đến cuối dòng thì Word tự động cuốn các từ vượt dòng quá lề phải xuống dòng kế, hiện tượng này gọi là cuốn từ word wrap 3. Nếu tài liệu đã được lưu trước đó rồi thì Word lưu tiếp các dữ liệu cập nhật. Nếu lần đầu tiên lưu tài liệu, hộp thoại Save As sẽ xuất hiện. Trong hộp thoại Save As, chọn địa chỉ lưu trữ tài liệu, nhập tên file vào File name và chọn kiểu lưu file tại Save as type, xong click nút Save lưu để dữ liệu.

Lưu ý: Quy tắc đặt tên file trong Word cũng giống như quy tắc đặt tên file trong Windows. Tên file dài tối đa ký tự bao gồm cả khoảng trắng. Trong hộp thoại General Options:  Nhập mật khẩu vào khung Password to open để bảo vệ tài liệu mỗi khi mở. Đóng lại một tài liệu Sau khi đã hoàn tất việc soạn thảo một tài liệu và đã lưu trữ nó, ta cần đóng đóng tài liệu này. Lưu ý: Nếu trước khi đóng tài liệu mà bạn chưa lưu trữ nó, Word sẽ hiển thị thông báo sau: Chọn: - Yes: lưu trữ và đóng tài liệu.

Các chế độ hiển thị tài liệu Word cung cấp các chế độ hiển thị khác nhau của tài liệu như: - Print Layout: cửa sổ hiển thị văn bản theo hai thước canh, được phân trang theo trang giấy in - Full Screen Reading: cửa sổ hiển thị văn bản toàn màn hình để đọc. Các thao tác cơ bản trên khối văn bản 8. Chọn khối văn bản Chọn khối văn bản là đánh dấu phần văn bản trong tài liệu để sau đó thực hiện một hay nhiều lệnh lên phần văn bản đã chọn này.

Khi khối văn bản được chọn sẽ có nền màu đen như sau: Đây là khối văn bản được chọn. Sử dụng Mouse - Một khối văn bản: bấm và giữ mouse tại điểm đầu và kết thúc rồi đưa mouse về hướng ngược lại. Khối văn bản được chọn sẽ đổi màu. Hủy bỏ chọn khối - Bấm con trỏ mouse ở ngoài khối văn bản được chọn. Xóa khối văn bản được chọn - Để xóa khối văn bản đã được chọn, bạn nhấn phím Delete hoặc Backspace. Di chuyển khối văn bản Để di chuyển khối văn bản có thể có các cách sau: - Sử dụng nút lệnh Cut và Paste trong nhóm lệnh Clipboard của tab Home.

Sử dụng mouse - Chọn khối văn bản muốn di chuyển. Sao chép khối văn bản Để sao chép khối văn bản có thể có các cách sau: - Sử dụng nút lệnh Copy và Paste trong nhóm lệnh Clipboard của tab Home. Sử dụng Undo và Redo Mỗi lần bấm nút Undo , Word cho phép bạn hủy bỏ các thao tác hay lệnh đã làm. Còn khi bấm nút Redo , Word sẽ lấy lại thao tác vừa hủy bỏ tức là thao tác vừa Undo. Nút Undo rất hữu hiệu khi bạn làm sai một thao tác hay một lệnh và muốn trở về trạng thái trước khi thao tác sai hay ra lệnh sai.

III: Định dạng tài liệu 1. Định dạng kí tự 2. Xác định kích thước chữ cho văn bản được chọn. Tạo đường ngang dòng văn bản được chọn. Đánh dấu văn bản bằng cách tô vệt sáng. Chọn màu chữ cho văn bản được chọn.

Xóa các định dạng lên văn bản được chọn. Tạo chữ hiệu ứng Text Effect Tạo hiệu ứng cho chữ là làm cho chữ phát sáng, nổi lên hoặc phản chiếu nhằm để gây bắt mắt người đọc và thu hút sự chú ý đến các đề mục. Để sử dụng tính năng này, bạn thực hiện như sau: - Chọn phần văn bản muốn áp dụng hiệu ứng.

Để xóa hiệu ứng cho văn bản được chọn, bạn chọn Clear Text Effects. Chèn ký hiệu Symbol vào văn bản Chức năng Symbol cho phép bạn chèn vào tài liệu các ký tự mà không xuất hiện trên bàn phím. Nếu không, click chọn More Symbols.

Nếu không chọn ký hiệu hay ký tự đặc biệt nào, bấm nút Cancel. Tạo ký tự hoa lớn đầu đoạn Drop Cap Để việc trình bày văn bản thêm sinh động, lôi cuốn người đọc, bạn có thể sử dụng chức năng Drop Cap để phóng lớn ký tự đầu tiên của các đoạn văn. Để định dạng theo kiểu Drop Cap, bạn thực hiện các bước sau: - Chọn đoạn văn bản muốn áp dụng Drop Cap bằng cách đặt điểm chèn vào trong đoạn văn bản đó.

Các thông số trong hộp thoại Drop Cap bao gồm: Mục chọn Ý nghĩa Position Chọn kiểu, dạng của Drop Cap  None: Không sử dụng Drop Cap  Dropped: ký tự đầu tiên được phóng lớn, văn bản còn lại của đoạn văn bao quanh ký tự Drop Cap  In margin: ký tự đầu tiên được phóng lớn và được đặt trong vùng lề trang giấy Font Định dạng font chữ cho Drop Cap Lines to drop Xác định chiều cao số dòng của Drop Cap Distance from Xác định khoảng cách giữa Drop Cap và phần văn bản kế tiếp text bên phải 2.

Chuyển đổi khối văn bản thành chữ hoa và ngược lại Các ký tự khi được nhập vào văn bản tồn tại ở 02 dạng: chữ in hoa hoặc chữ thường. Bạn có thể nhanh chóng định dạng in hoa hay in thường cho từng ký tự hoặc từng từ với nhiều trạng thái khác nhau bằng cách sử dụng chức năng Change Case. Định dạng đoạn Lưu ý chung: - Nếu chỉ định dạng cho một đoạn, bạn để con trỏ vào đoạn này; còn định dạng cho nhiều đoạn, bạn phải chọn các đoạn này.

Thụt lề đoạn văn Indentation Chức năng thụt lề đoạn văn Indentation cho phép dịch chuyển đoạn văn qua trái Left Indent , hay phải Right Indent so với biên lề của văn bản. Ngoài ra, còn có các chọn lựa về cách thụt lề dòng đầu tiên của các đoạn văn First line indent hay thụt lề từ dòng thứ hai của đoạn văn Hanging indent. Bạn có thể thụt lề đoạn văn bằng một trong các cách sau đây: Cách 1: Dùng các mục lựa chọn từ khung Indentation trên tab Indents and Spacing của hộp thoại Paragraph để tùy chọn cách thụt lề cho văn bản của bạn.

Mục chọn Ý nghĩa Left Thụt lề trái của đoạn văn sang phải một khoảng theo kích thước xác định. Right Thụt lề phải của đoạn văn sang trái một khoảng theo kích thước xác định. Hanging Thụt lề từ dòng thứ hai của đoạn văn một khoảng cách xác định được quy định trong ô By. Cách 2: Click lên các nút lệnh Decrease Indent giảm khoảng thụt lề và Increase Indent tăng khoảng thụt lề trong nhóm lệnh Paragraph của tab Home. Bạn cũng có thể chỉ định khoảng cách thụt lề trái Left và thụt lề phải Right của đoạn văn khung Spacing của nhóm lệnh Paragraph trên tab Page Layout Cách 3: Sử dụng thước Ruler Trên thước ngang có các nút dùng để ấn định khoảng cách thụt dòng vào so với lề trang.

Môn học này được tiến hành tại phòng máy, với hình thức xen kẽ lý thuyết và thực hành trong mỗi buổi học. Hanging Indent Chủ yếu môn này liên quan đến kỹ năng, do đó sinh viên sẽ tự học dưới sự hướng dẫn là chính.

Left Indent Chủ yếu môn này liên quan đến kỹ năng, do đó sinh viên sẽ tự học dưới sự hướng dẫn là chính. Right Indent Chủ yếu môn này liên quan đến kỹ năng, do đó sinh viên sẽ tự học dưới sự hướng dẫn là chính. Canh lề đoạn văn Alignment Chức năng canh lề đoạn văn Alignment cho phép canh lề đoạn văn bên trái Align Text Left , bên phải Align Text Right , canh giữa Center hay canh đều Justify đoạn văn so với biên lề của trang tài liệu.

Bạn có thể canh lề đoạn văn bằng một trong hai cách sau đây: Cách 1: Dùng các mục lựa chọn từ mục Alignment trong khung General trên tab Indents and Spacing của hộp thoại Paragraph để tùy chọn cách canh lề cho văn bản của bạn. Align Center Chủ yếu môn này liên quan đến kỹ năng, do đó sinh viên sẽ tự học dưới sự hướng dẫn là chính. Align Right Chủ yếu môn này liên quan đến kỹ năng, do đó sinh viên sẽ tự học dưới sự hướng dẫn là chính.

Align Justify Chủ yếu môn này liên quan đến kỹ năng, do đó sinh viên sẽ tự học dưới sự hướng dẫn là chính. Thay đổi khoảng cách đoạn và khoảng cách dòng Paragraph Spacing an Line Spacing Trong quá trình soạn thảo tài liệu, đôi khi bạn cần tạo ra một khoảng cách trước hay sau trên hay dưới giữa các đoạn hoặc giữa các dòng nhằm tạo sự rõ ràng cho phần văn bản đó. Để thay đổi khoảng cách đoạn và khoảng cách dòng như vậy, bạn có thể dùng một trong các cách sau đây Cách 1: Từ khung Spacing trong tab Indents and Spacing của hộp thoại Paragrah.

Khoảng cách mặc định giữa các dòng được tính theo số dòng, nhưng Word cho phép bạn thiết lập các khoảng cách này theo đơn vị Inch và cm. Trong khung Spacing, bạn có thể tạo ra các khoảng cách thông qua các mục chọn trong bảng bên dưới Mục chọn Ý nghĩa Before Khoảng cách giữa đoạn văn được chọn so với đoạn văn trước After Khoảng cách giữa đoạn văn được chọn so với đoạn văn sau Line Spacing Khoảng cách giữa các dòng trong đoạn văn.

Khoảng cách này được hiển thị trong khung At Exactly Khoảng cách chính xác giữa 2 dòng. Khoảng cách này được hiển thị trong khung At Multiple Khoảng cách bẳng với số dòng được thiết lập thông qua hộp At Cách 2: Xác định khoảng cách dòng nhanh bằng lệnh Line and Paragraph Spacing trong nhóm lệnh Paragraph của tab Home.

Cách 3: Xác định khoảng cách trước hay sau đoạn văn trực tiếp trong khung Spacing của nhóm lệnh Paragraph trên tab Page Layout. Minh họa cho cách xác định khoảng cách đoạn và khoảng cách dòng. Các ví dụ về khoảng cách dòng SINGLE 1. Đánh dấu và đánh số đầu mục Bullets and Numbering Chức năng đánh dấu đầu đoạn và đánh số tự động cho phép tự động tạo các danh sách liệt kê mà mỗi mục mỗi đoạn văn trong danh sách đều được đánh dấu Bullets hoặc đánh số Numbers. Bạn có thể thêm các buller hoặc các số vào mỗi đầu mục trước hoặc sau khi nhập dữ liệu.

Để đánh dấu hoặc đánh số đơn giản cho các đầu mục, bạn click vào nút lệnh Bullets hoặc Numbering trong nhóm Paragraph của tab Home. Khi click vào mũi tên bên phải của mỗi nút lệnh, chương trình sẽ hiển thị các dấu hoặc các số có sẵn trong thư viện. Người được bảo hiểm sẽ trả nhiều hơn cho một bảo hiểm đơn với trách nhiệm bảo vệ lớn hơn giá trị nội tại và kéo dài trong một năm chứ không phải là sáu tháng giá trị thời gian.

Vì giá trị tùy chọn là ngay lập tức, người mua quyền chọn thường phải trả ngay phí mua quyền. Cũng giống như đối với các sản phẩm khóa cứng, các chuyển dịch trong các tài sản cơ sở sẽ làm cho giá trị nội tại của tùy chọn thay đổi theo thời gian trong khi giá trị thời gian của nó bị suy giảm đều đặn cho đến khi hợp đồng hết hạn. Một sự khác biệt quan trọng với một sản phẩm khóa cứng là, sau trao đổi ban đầu, người mua quyền chọn không có trách nhiệm gì thêm nữa đối với bên đối tác của mình, khi đến hạn, người mua hoặc sẽ thực hiện quyền chọn nếu nó có giá trị dương tức là nếu nó là "được tiền" hoặc để hết hạn mà không mất gì trừ phí mua quyền ban đầu tức là nếu lựa chọn là "mất tiền".

Các phái sinh cho phép rủi ro liên quan đến giá của tài sản cơ sở được chuyển từ một bên sang bên kia. Ví dụ, một nông dân trồng lúa mì và một chủ nhà máy xay có thể ký một hợp đồng tương lai để trao đổi một số tiền mặt xác định cho một số lúa mì xác định trong tương lai. Cả hai bên đã làm giảm nguy cơ tương lai: đối với người nông dân trồng lúa mì là sự không chắc chắn của giá cả, và đối với chủ nhà máy xay là sự không sẵn có của lúa mì.

Tuy nhiên, vẫn còn là rủi ro là có thể sẽ không có sẵn lúa mì bởi các sự kiện không xác định trong hợp đồng, chẳng hạn như thời tiết, hoặc một bên từ bỏ hợp đồng. Mặc dù một bên thứ ba, được gọi là nhà thanh toán bù trừ , bảo đảm cho một hợp đồng tương lai, nhưng không phải tất cả các phái sinh đều được bảo hiểm chống lại rủi ro bên đối tác.

Từ góc độ khác, cả người nông dân và chủ nhà máy xay đều giảm một rủi ro và nhận một rủi ro khác khi họ ký hợp đồng tương lai: người nông dân làm giảm rủi ro rằng giá lúa mì sẽ giảm xuống dưới giá quy định trong hợp đồng và nhận rủi ro khi mà giá lúa mì sẽ tăng cao hơn mức giá quy định trong hợp đồng do đó mất thu nhập bổ sung mà ông ta lẽ ra có thể kiếm được.

Mặt khác, chủ nhà máy xay mua lại rủi ro rằng giá lúa mì sẽ giảm xuống dưới mức giá quy định trong hợp đồng do đó trả nhiều tiền hơn trong tương lai mà lẽ ra không phải và làm giảm nguy cơ rằng giá lúa mì sẽ tăng lên trên mức giá quy định trong hợp đồng. Theo ý nghĩa này, một bên là nhà bảo hiểm mạo hiểm cho một loại rủi ro, và bên đối kia là nhà bảo hiểm mạo hiểm cho một loại rủi ro khác.

Việc phòng hộ cũng xảy ra khi một cá nhân hoặc tổ chức mua một tài sản như một hàng hóa, một trái phiếu có trả lãi , một cổ phiếu trả cổ tức, v. và bán nó bằng cách sử dụng một hợp đồng tương lai. Cá nhân, tổ chức đó có quyền nắm giữ tài sản trong một thời gian nhất định, và sau đó có thể bán nó trong tương lai ở một mức giá xác định theo hợp đồng tương lai.

Tất nhiên, điều này cho cá nhân hoặc tổ chức đó lợi ích của việc nắm giữ tài sản, đồng thời giảm rủi ro rằng giá bán tương lai sẽ đi chệch một cách bất ngờ khỏi đánh giá hiện tại của thị trường về giá trị tương lai của tài sản đó. Các phái sinh có thể phục vụ cho các mục đích kinh doanh chính đáng.

Công ty lo ngại rằng lãi suất có thể cao hơn nhiều trong sáu tháng. Công ty này có thể mua một thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn FRA , là một hợp đồng phải trả một lãi suất cố định sáu tháng sau khi mua bán trên số lượng danh nghĩa tiền. Nếu lãi suất thấp hơn lãi suất trong hợp đồng, công ty sẽ trả tiền chênh lệch cho người bán. Việc mua FRA được dùng để giảm sự không chắc chắn liên quan đến tăng lãi suất và ổn định thu nhập. Các phái sinh có thể được sử dụng để mua rủi ro, chứ không phải là hàng rào chống lại rủi ro.

Vì vậy, một số cá nhân và tổ chức sẽ tham gia vào một hợp đồng phái sinh để đầu cơ giá trị của các tài sản cơ sở, đánh cược rằng các bên tìm kiếm bảo hiểm sẽ là sai lầm về giá trị tương lai của tài sản cơ sở.

Các nhà đầu cơ tìm mua một tài sản trong tương lai ở một mức giá thấp theo một hợp đồng phái sinh khi giá thị trường tương lai là cao, hoặc bán một tài sản trong tương lai ở một mức giá cao theo một hợp đồng phái sinh khi giá thị trường tương lai là thấp.

Cá nhân và các tổ chức cũng có thể tìm kiếm cơ hội hưởng chênh lệch , như khi giá mua hiện tại của một tài sản giảm xuống dưới mức giá quy định trong hợp đồng kỳ hạn để bán tài sản.

Kinh doanh đầu cơ trong các phái sinh đã bị rất nhiều tai tiếng vào năm khi Nick Leeson , một thương nhân tại Ngân hàng Barings , thực hiện đầu tư kém và không được phép trong hợp đồng tương lai. Bởi sự kết hợp của phán đoán tồi, thiếu quản lý của người quản lý và cơ quan quản lý của ngân hàng, và các sự kiện không may như trận động đất Kobe , Leeson đã gây ra vụ thua lỗ 1,3 tỷ USD, làm phá sản tổ chức nhiều trăm tuổi này.

Thật không may, tỷ lệ thực sự của các hợp đồng phái sinh được sử dụng cho các mục đích phòng hộ chính đáng là chưa được biết [12] và có lẽ là không thể biết , nhưng nó dường như là tương đối nhỏ.

Theo nghĩa rộng, có hai nhóm hợp đồng phái sinh, được phân biệt bởi cách mà chúng được giao dịch trên thị trường:. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế , tổ chức đầu tiên đã khảo sát các phái sinh OTC vào năm , [16] đã thông báo rằng " tổng giá trị thị trường , đại diện cho chi phí thay thế tất cả các hợp đồng mở theo giá thị trường lưu hành, Do các phái sinh OTC không được trao đổi trên một sàn giao dịch, nên không có bên đối tác trung tâm.

Vì vậy, chúng có thể là đối tượng của rủi ro bên đối tác , giống như một hợp đồng bình thường, do mỗi bên đối tác lại dựa vào bên kia để thực hiện. Các sàn giao dịch phái sinh lớn nhất thế giới [19] theo số lượng giao dịch là Korea Exchange niêm yết các tương lai và quyền chọn của chỉ số KOSPI , Eurex niêm yết một loạt các sản phẩm như các sản phẩm lãi suất và chỉ số của châu Âu , và CME Group được tạo ra từ cuộc sáp nhập của Chicago Mercantile Exchange và Chicago Board of Trade năm và việc mua lại New York Mercantile Exchange năm Theo BIS, tổng doanh số kết hợp trong các sàn giao dịch phái sinh của thế giới trong quý 4 năm là nghìn tỷ USD.

Tóm lại, có sự gia tăng đáng kể trong tiết kiệm và đầu tư dài hạn do các hoạt động tăng cường của người tham gia thị trường phái sinh. Đối với các phái sinh giao dịch chính thức, giá cả thị trường thường là minh bạch, làm cho nó khó phát tán giá cả một cách tự phát. Riêng với các hợp đồng OTC, không có sàn giao dịch trung tâm để đối chiếu và phổ biến giá. Giá không hưởng chênh lệch cho một hợp đồng phái sinh có thể phức tạp, và có rất nhiều biến số khác nhau để xem xét.

Định giá không hưởng chênh lệch là một chủ đề trung tâm của toán học tài chính. Đối với hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn giá không hưởng chênh lệch là tương đối minh bạch, liên quan đến giá của tài sản cơ sở cùng với các chi phí mang thu nhập nhận được trừ đi chi phí lãi suất , mặc dù vẫn có thể có những phức tạp. Tuy nhiên, đối với các quyền chọn và các phái sinh phức tạp hơn, việc định giá liên quan đến việc phát triển một mô hình định giá phức tạp: việc hiểu biết quá trình ngẫu nhiên của giá của tài sản cơ sở thường là rất quan trọng.

Một phương trình quan trọng đối với định giá quyền chọn lý thuyết là công thức Black-Scholes , dựa trên giả định rằng các dòng tiền từ quyền chọn cổ phiếu châu Âu có thể tái tạo bởi một chiến lược mua và bán liên tục chỉ sử dụng cổ phiếu này. Một phiên bản đơn giản của kỹ thuật định giá này là mô hình lựa chọn nhị thức. OTC đại diện cho thách thức lớn nhất trong việc sử dụng các mô hình để định giá các phái sinh. Vì các hợp đồng này không được trao đổi công khai, không có sẵn giá thị trường hiện có để xác nhận việc định giá lý thuyết.

Hầu hết các kết quả của mô hình là phụ thuộc vào đầu vào có nghĩa là giá cuối cùng phụ thuộc rất nhiều vào cách chúng ta lấy được các đầu vào định giá. Theo Raghuram Rajan , nguyên là nhà kinh tế trưởng của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF , " cũng có thể là các nhà quản lý của các hãng [các quỹ đầu tư] này đã tính toán các tương quan giữa các công cụ khác nhau mà họ nắm giữ và tin rằng chúng đã được phòng hộ.

Tuy nhiên, như Chan và những người khác đã chỉ ra, những bài học của mùa hè năm sau sự vỡ nợ của chính phủ Nga rằng các tương quan đó là 0 hoặc âm trong những thời điểm bình thường có thể chuyển qua đêm thành 1 - một hiện tượng mà họ gọi là "giai đoạn nhốt chặt". Một vị thế được phòng hộ có thể trở thành không được phòng hộ vào những thời điểm tồi tệ nhất, gây thiệt hại đáng kể cho những người tin tưởng một cách nhầm lẫn rằng họ được bảo vệ.

Việc sử dụng các phái sinh tài chính có thể gây ra những thua lỗ lớn vì việc dùng đòn bẩy hoặc vay mượn. Các phái sinh cho phép các nhà đầu tư kiếm được các khoản thu lớn từ những dịch chuyển nhỏ trong giá của tài sản cơ sở.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể mất những khoản tiền lớn nếu giá của tài sản cơ sở di chuyển ngược với giá phái sinh một cách đáng kể.

Đã từng có một vài trường hợp thua lỗ lớn trên các thị trường phái sinh, như sau đây:. Điều này dẫn đến con số choáng váng lên tới 39,5 tỷ USD, phần lớn diễn ra trong thập kỷ sau khi Luật hiện đại hoá các hợp đồng tương lai hàng hóa năm đã được thông qua.

Một số phái sinh đặc biệt là các giao dịch hoán đổi phơi bày các nhà đầu tư trước rủi ro phía đối tác , hoặc rủi ro phát sinh từ các bên khác trong một nghiệp vụ tài chính. Các loại khác nhau của các phái sinh có mức độ rủi ro phía đối tác khác nhau. Ví dụ, các quyền chọn cổ phiếu chuẩn hóa theo luật định yêu cầu bên ở ngưỡng rủi ro phải có một số tiền ký quỹ nhất định với sàn giao dịch, cho thấy rằng họ có thể chi trả cho một tổn thất bất kỳ; các ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp tráo đổi lãi suất biến động lấy lãi suất cố định trên các khoản vay có thể thực hiện việc kiểm tra tín dụng đối với cả hai bên.

Tuy nhiên, chẳng hạn trong các thoả thuận riêng giữa hai công ty, có thể không có các chuẩn mực để thực hiện thẩm định và phân tích rủi ro. Các phái sinh thường có giá trị danh nghĩa lớn.

Như vậy, có một mối nguy là việc sử dụng chúng có thể dẫn đến thua lỗ mà nhà đầu tư sẽ không thể bù đắp. Khả năng rằng điều này có thể dẫn đến một phản ứng dây chuyền tiếp theo trong một cuộc khủng hoảng kinh tế đã được chỉ ra bởi nhà đầu tư nổi tiếng Warren Buffett trong báo cáo hàng năm của Berkshire Hathaway năm Buffett gọi chúng là "vũ khí tài chính hủy diệt hàng loạt".

Một vấn đề tiềm năng với các phái sinh là chúng bao gồm một lượng danh nghĩa ngày càng lớn các tài sản có thể dẫn đến các biến dạng trong bản thân các thị trường vốn cơ sở và vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư bắt đầu nhìn vào các thị trường phái sinh để ra quyết định mua, bán chứng khoán và vì vậy những gì ban đầu có nghĩa là một thị trường chuyển giao rủi ro bây giờ trở thành một chỉ số dẫn dắt.

Xem Báo cáo hàng năm của Berkshire Hathaway cho năm Theo luật pháp Mỹ và luật pháp của hầu hết các nước phát triển, các phái sinh có miễn trừ pháp lý đặc biệt làm cho chúng là một hình thức pháp lý đặc biệt hấp dẫn để mở rộng tín dụng. Điều này có thể góp phần vào sự bùng nổ tín dụng, và làm tăng các rủi ro hệ thống. Trong bối cảnh cuộc kiểm tra năm với ICE Trust , một tổ chức công nghiệp tự điều tiết, Gary Gensler , Chủ tịch Ủy ban giao dịch các hợp đồng tương lai hàng hóa , cơ quan điều chỉnh hầu hết các phái sinh, được trích dẫn là đã phát biểu cho rằng thị trường phái sinh như các chức năng của nó hiện nay "thêm các chi phí cao hơn cho tất cả người Mỹ".

Ông cũng cho biết rằng sự giám sát nhiều hơn nữa của các ngân hàng trên thị trường này là cần thiết. Ngoài ra, báo cáo cho biết, " Bộ Tư pháp cũng đang soi xét các phái sinh.

Bộ phận chống độc quyền của Bộ đang tích cực điều tra 'khả năng về các thủ đoạn chống cạnh tranh trong các lĩnh vực thanh toán bù trừ, trao đổi và dịch vụ thông tin các phái sinh tín dụng,' theo một phát ngôn viên của Bộ. Đối với các nhà lập pháp và các ủy ban chịu trách nhiệm về cải cách tài chính liên quan đến các phái sinh ở Mỹ và các nơi khác, phân biệt giữa các hoạt động phòng hộ và đầu cơ phái sinh là một thách thức không nhỏ.

Sự khác biệt là rất quan trọng vì quy định sẽ giúp cô lập và ngăn chặn đầu cơ với các phái sinh, đặc biệt là đối với các tổ chức "có tầm quan trọng mang tính hệ thống" mà rủi ro tín dụng của chúng có thể đủ lớn để đe dọa toàn bộ hệ thống tài chính. Đồng thời, pháp luật nên tính tới các bên có trách nhiệm phòng hộ rủi ro mà không ràng buộc quá chặt vốn lưu động như tài sản thế chấp mà các hãng có thể sử dụng tốt hơn ở những nơi khác trong các hoạt động và đầu tư của họ. Quan trọng hơn, tài sản thế chấp hợp lý gắn với những đối tác khác nhau này có thể rất khác nhau.

Sự khác biệt giữa các tổ chức này không phải là luôn luôn thẳng băng ví dụ như các quỹ phòng hộ hoặc thậm chí một số hãng cổ phần tư nhân không hoàn toàn trùng khớp với một trong hai thể loại.

Cuối cùng, ngay cả những người dùng tài chính cũng phải được phân biệt, như các ngân hàng 'lớn' có thể được phân loại là "quan trọng có tính hệ thống" mà các hoạt động phái sinh của chúng phải được giám sát chặt chẽ hơn và bị hạn chế hơn so với các ngân hàng nhỏ, địa phương và khu vực. Giao dịch ngoài sàn sẽ ít phổ biến hơn do Luật Cải cách phố Wall và Bảo vệ người tiêu dùng Dodd-Frank có hiệu lực.

Luật này quy định việc thanh toán bù trừ các giao dịch hoán đổi nhất định tại sàn giao dịch có đăng ký và áp đặt các hạn chế khác nhau trên các phái sinh. Để thực hiện đạo luật Dodd-Frank, CFTC đã phát triển các quy định mới trên ít nhất 30 khu vực. Ủy ban này xác định các giao dịch hoán đổi nào phải thanh toán bù trừ bắt buộc và một sàn giao dịch phái sinh nào đó là thích hợp hay không thích hợp để thanh toán bù trừ một loại hợp đồng hoán đổi nhất định. Tuy nhiên, các thách thức trên đây và khác nữa của quá trình ra quy định đã trì hoãn sự ban hành đầy đủ các khía cạnh lập pháp liên quan đến các phái sinh.

Các thách thức này còn bị phức tạp hơn nữa bởi sự cần thiết phải triển khai cải cách tài chính toàn cầu giữa các quốc gia bao gồm các thị trường tài chính lớn trên thế giới, một trách nhiệm chính của Ủy ban Ổn định tài chính mà tiến triển của nó đang diễn ra. Tại Hoa Kỳ, vào tháng 2 năm , nỗ lực kết hợp của SEC và CFTC đã tạo ra hơn 70 quy tắc phái sinh được đề xuất và chung cuộc. Vào tháng 11 năm , SEC và các nhà quản lý từ Úc, Brazil, Liên minh châu Âu, Hồng Kông, Nhật Bản, Ontario, Quebec, Singapore và Thụy Sĩ đã gặp nhau để thảo luận về cải cách thị trường phái sinh OTC, như đã được các nhà lãnh đạo thỏa thuận tại Hội nghị thượng đỉnh G năm tại Pittsburgh vào tháng 9 năm Chế độ báo cáo bắt buộc đang được hoàn thiện tại một số quốc gia, chẳng hạn như Đạo luật Frank Dodd ở Mỹ, Quy định cơ sở hạ tầng thị trường châu Âu EMIR ở châu Âu, cũng như các quy định tại Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Canada, và các nước khác.

DTCC , thông qua dịch vụ "Global Trade Repository" GTR của mình, quản lý kho trao đổi toàn cầu đối với các phái sinh lãi suất, hàng hóa, ngoại hối, tín dụng và vốn cổ phần.

Bước tới nội dung Điều hướng. Trang Chính Nội dung chọn lọc Bài viết ngẫu nhiên Thay đổi gần đây Phản hồi lỗi Đóng góp. Tương tác. Hướng dẫn Giới thiệu Wikipedia Cộng đồng Thảo luận chung Giúp sử dụng Liên lạc Tải lên tập tin. Công cụ. Các liên kết đến đây Thay đổi liên quan Trang đặc biệt Liên kết thường trực Thông tin trang Trích dẫn trang này Khoản mục Wikidata.

In và xuất. Tạo một quyển sách Tải dưới dạng PDF Bản để in ra. Tại dự án khác. Wikimedia Commons. Ngôn ngữ. Ở Wikipedia này, các liên kết giữa ngôn ngữ nằm ở đầu trang, đối diện với tiêu đề bài viết.

Đi tới đầu trang. Nội dung chuyển sang thanh bên ẩn. Bài viết Thảo luận. Tiếng Việt. Đọc Sửa đổi Sửa mã nguồn Xem lịch sử. Thêm Đọc Sửa đổi Sửa mã nguồn Xem lịch sử.

Tài chính Thị trường tài chính. Thị trường trái phiếu Thị trường hàng hóa Thị trường phái sinh Thị trường ngoại hối Thị trường tiền tệ OTC Cổ phần tư nhân Bất động sản Thị trường giao ngay Thị trường chứng khoán Người tham gia thị trường tài chính : Nhà đầu tư và Nhà đầu cơ Tổ chức và Nhà đầu tư nhỏ lẻ. Công cụ tài chính. Tiền mặt : Tiền gửi Phái sinh Quyền chọn ngoại lai Hợp đồng tương lai Khoản vay Quyền chọn call or put Chứng khoán Cổ phiếu Time deposit or Chứng nhận tiền gửi.

Tài chính doanh nghiệp. Kế toán Kiểm toán Lập ngân sách vốn Cơ quan đánh giá tín dụng Quản lý rủi ro tài chính Báo cáo tài chính Mua lại đòn bẩy Sáp nhập và mua lại Tài chính có cơ cấu Vốn mạo hiểm.

Tài chính cá nhân. Tín dụng và nợ Hợp đồng lao động Hoạch định tài chính Hưu trí Hỗ trợ tài chính sinh viên tại Hoa Kỳ. Tài chính công. Chi tiêu chính phủ : Chi tiêu dùng cuối cùng của Chính phủ Hoạt động của chính phủ Phân phối lại của cải Chuyển giao thanh toán Nguồn thu chính phủ : Đánh thuế Chi tiêu thâm hụt Ngân sách chính phủ Thâm hụt ngân sách chính phủ Nợ chính phủ Nguồn thu ngoài thuế Bảo lãnh thanh toán.

Ngân hàng. Ngân hàng trung ương Tài khoản tiền gửi Hoạt động ngân hàng dự trữ phân đoạn Danh sách ngân hàng Khoản vay Cung tiền. Quy định tài chính. Chứng nhận dịch vụ tài chính chuyên nghiệp Các vụ bê bối kế toán. Tiêu chuẩn.

ISO Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế. Lịch sử kinh tế. Lịch sử cổ phần tư nhân và vốn mạo hiểm Sụt giảm kinh tế Bong bóng thị trường chứng khoán Sụp đổ thị trường chứng khoán. Nhân cách pháp lý.

Nén file là một phương pháp hữu ích để giúp bạn dễ dàng gửi nhiều tập tin dữ liệu cho nhiều người cùng lúc. Cách nén file là thủ thuật cần thiết khi làm việc trên máy tính. Vì nó không những giúp tiết kiệm nguồn lực của bộ nhớ, mà còn góp phần sắp xếp dữ liệu khoa học. Sau đây, Hosting Việt sẽ hướng dẫn bạn cách nén, giải nén nhiều dạng file như file Zip, PDF, Word, powerpoint, ảnh, video thông qua bài hướng dẫn chi tiết về cách nén, giải nén file đơn giản và nhanh chóng.

Winrar là một phần mềm giúp giảm dung lượng dữ liệu rất nổi tiếng. Nó được xem là cách nén file trên win 10 phổ biến. Không những thế, các phiên bản win thấp hơn vẫn sử dụng phần mềm này khi có nhu cầu giảm kích thước của tập tin. Để nén file bằng phần mềm Winrar, bạn phải tải ứng dụng này về máy tính.

Sau khi hoàn tất tải về, bạn thực hiện theo hướng dẫn sau để nén tệp tin:. Hoặc bạn cũng có thể chọn mục Add to "tên tập tin. rar" để thực hiện nén trực tiếp file thành file có đuôi RAR. Ngoài ra, Winrar còn cung cấp các tính năng sau để đáp ứng các yêu cầu sử dụng:. Bước 2: Trong phần Archive format, tab General, bạn tùy ý chọn định dạng của file nén là Rar hay Zip. Như vậy, bạn đã hoàn tất cách nén file Rar. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các bước trên để thực hiện cách nén file word.

Tiếp đến, Hosting Việt sẽ hướng dẫn cách giải nén file Rar và Zip. Có 3 cách giải nén file như sau:. Bạn cũng có thể áp dụng 3 phương pháp trên làm cách giải nén file rar trên win 10 và cách giải nén file zip trên win Hiện nay có nhiều phần mềm giúp giảm dung lượng của file PDF và bạn có thể cài về máy để sử dụng khi cần. Trong ví dụ này, Hosting Việt sẽ hướng dẫn cách nén file bằng phần mềm Free PDF Compressor. Bước 3: Bạn nhấn nút Browse ở mục PDF file để chọn file PDF cần nén.

Còn mục Output Files, bạn click nút Save As để chọn vị trí lưu file PDF đầu ra file sau khi nén. Còn trong mục Setting là các chế độ nén của file. Nó có 5 lựa chọn:. Nó là cách nén file gửi mail đến người khác. Tất nhiên, khi gửi email thì chất lượng file được đảm bảo, nhưng nếu bạn in ấn thì chất lượng này sẽ giảm đáng kể.

Theo đó, các file sau khi nén vẫn đảm bảo chất lượng, kích thước phù hợp cùng với độ phân giải là dpi. Vì độ phân giải của file sau khi nén là dpi. Sử dụng phần mềm Winrar hay Zip-7 cũng là cách nén file excel để gửi mail. Ngoài ra, còn một số cách khác để giảm dung lượng file excel như:. Bạn mở file excel, chọn ô có định dạng bất kỳ rồi nhấn Home, chọn tiếp Conditional formatting, và chọn Clear Rules. Tiếp đến, nhấn phải chuột vào các ô đã bôi đen rồi chọn Delete để xóa chúng.

Thao tác này giúp giảm dung lượng của file excel. Bạn mở file Excel, nhấn chọn tab Data, kế đến chọn Edit Links. Sau đó, bạn chọn những liên kết cần xóa. Thao tác này cũng được xem là cách nén file excel để giảm dung lượng hiệu quả.

Các bước thực hiện như sau. Trong file excel, bạn chọn Formulas, rồi chọn tiếp Watch Window. Sau cùng, bạn chọn Delete Watch để hoàn tất. Tiếp đến, bạn chỉ việc vào kiểm tra dung lượng của file đầu ra để thấy nó được nén lại đến mức nào.

Khi nén file từ định dạng word sang PDF sẽ giúp cho dung lượng của file giảm. Dưới đây là 4 cách để thực hiện. DoPDF là một máy in PDF ảo.

Khi cài đặt phần mềm này thì bạn chỉ việc nhấn print và chọn máy in là doPDF để chuyển các file từ định dạng word sang PDF. Đây là phần mềm cho chuyển từ file word, excel, powerpoint… sang định dạng PDF và giữ nguyên các format của file.

Chỉ hỗ trợ cho máy tính dùng hệ điều hành tối thiểu là Windows Sau đó, bạn click Start Convert để chuyển đổi file. Cuối cùng, bạn nhấn nút download để tải file đầu ra về máy tính. Để nén file video, bạn có thể sử dụng một trong 5 công cụ online sau. Đây là trang web nén file ảnh và video thuộc nhiều định dạng như MP4, MP3, MOV, PNG, JPG, JPEG, GIF.

Bên cạnh đó, nó còn có thể nén được file PDF. Ưu điểm của Youcompress là hoàn toàn miễn phí, và không yêu cầu tạo tài khoản. Ps2pd là trang web nén file video thú vị và dễ dàng sử dụng. Bên cạnh đó, bạn còn được phép điều chỉnh chất lượng, và kích thước của file đầu ra. Video Smaller là lựa chọn tuyệt vời để nén file video có dung lượng đến MB. Thêm vào đó, trang web còn cho phép bạn tắt âm thanh trực tiếp trên video. Tất nhiên, dịch vụ nén file hoàn toàn miễn phí.

Ngoài ra, các tệp tin video được tải lên website sẽ bị xóa chỉ sau vài giờ, nhằm bảo mật thông tin. Freeconvert là một công cụ miễn phí, cho phép người dùng tùy ý điều chỉnh đầu ra của video nén theo nhiều định dạng như MP4, MKV, FLV, Trang web này có thể nén các file video ở nhiều định dạng khác nhau như MP4, AVI, 3GP, FLV, MOV, Bên cạnh đó, Converter còn cung cấp tính năng điều chỉnh âm thanh theo mong muốn.

Từ phiên bản MS Office , định dạng của file trong bộ office có thêm hậu tố x. Sự thay đổi thuật toán này giúp cho kích thước của file tối ưu hơn so với những phiên bản office trước đó. Vì vậy, nếu file powerpoint đang ở định dạng. ppt, bạn hãy nâng cấp lên thành. pptx để giảm dung lượng. Kết quả khi so sánh dung lượng của file ban đầu và file vừa chuyển đổi như trong ví dụ minh họa, bạn sẽ thấy file giảm từ kích thước 1.

Việc thêm ảnh bằng cách copy và paste ảnh từ internet sẽ khiến file powerpoint trở nên nặng hơn. Vì powerpoint mặc định chuyển file về định dạng. png, dù cho định dạng ban đầu của nó là. jpg file. png có kích thước lớn hơn. jpg, bạn có thể xem minh họa kích thước của cùng 1 file ảnh ở 2 dạng khác nhau trong hình sau.

Vì vậy, để khắc phục, bạn tải file ảnh trên mạng internet về máy. Sau đó, bạn dùng chức năng insert của powerpoint thể thêm ảnh. Tính năng AutoRecover có tác dụng khôi phục lại các file đang làm việc chưa kịp lưu, nhưng bị tắt đột ngột ở những phiên trước do mất điện.

AutoRecover sẽ tự động lưu các thông tin của file trong quá trình làm việc. Điều này khiến cho dung lượng file tăng lên. Vì thế, bạn nên tắt tính năng này nếu nó không thực sự cần thiết. Ngoài ra, còn một tính năng cũng khiến file powerpoint tăng kích thước là Embed fonts in the file. Đây là tùy chọn giúp giảm lỗi khi trình chiếu, bị gây ra do máy bị lỗi hoặc thiếu font.

Tuy nhiên, nếu bài trình bày không đòi hỏi tiêu chuẩn quá cao thì bạn nên tắt tính năng này để giảm nhiều dung lượng của file. Vì trong quá trình soạn thảo file powerpoint, các thao tác được hệ thống lưu lại trong nền, và một phần thông tin này sẽ được lưu khi đóng gói file. Điều này khiến cho kích thước file powerpoint tăng. Do đó, để khắc phục, bạn chuyển tất cả nội dung của file hoàn thiện sang một bản powerpoint mới.

Áp dụng cách giải file nén powerpoint bằng các phần mềm chuyên dụng để đóng gói nó lại, từ đó bạn có được một file nén. Hay nói cách khác, bạn dùng cách giải nén file winrar hoặc phần mềm 7-Zip để có các file thành phần. Kế đến, bạn nén các file này lại, rồi đổi đuôi file nén thành. Phương pháp này chắc chắn sẽ giúp kích thước file giảm đáng kể. Cách nén và giải nén file rất quan trọng, vì nó khá hữu ích khi bạn thao tác làm việc với máy tính.

Ở phần trên, Hosting Việt đã hướng dẫn cách nén tất cả các định dạng file. Tiếp đến, chúng tôi sẽ chia sẻ cách giải nén tệp tin. Với cách giải nén file word , bạn sử dụng một trong 5 công cụ sau:. Smallpdf cung cấp tính năng chuyển đổi file PDF thành nhiều định dạng khác nhau. Tiếp đến, công cụ còn hỗ trợ bạn nối hay chia nhỏ các file PDF.

Smallpdf mang đến sự thuận tiện cho người dùng vì nó có giao diện tiếng Việt, nhưng điểm hạn chế là kích thước của tệp chuyển đổi không được vượt quá 15MB. Tương tự như Smallpdf, pdf2doc cũng cung cấp tính năng chuyển file PDF sang nhiều định dạng khác nhau, và có hỗ trợ tiếng Việt.

Công cụ này cho phép bạn có thể chuyển đổi 20 file trong một lần. Bên cạnh việc giải nén file PDF sang word, pdfcandy còn cho phép bạn nối, chia nhỏ, nén, đặt mật khẩu hay mở khóa tập tin.

Internet Of Things (IoT) : cho người mới bắt đầu,Bài Viết Liên Quan

WebGiáo trình Tin học đại cương WebỞ phần trên, Hosting Việt đã hướng dẫn cách nén tất cả các định dạng file. Tiếp đến, chúng tôi sẽ chia sẻ cách giải nén tệp tin. Cách giải nén file PDF sang word. Với cách giải nén file word, bạn sử dụng một trong 5 công cụ sau: blogger.com WebĐáp án tham khảo IELTS - Cambridge Reading- Thầy Ngọc Bách WebAndroid là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính blogger.com đầu, Android được phát triển bởi Android Inc. với sự hỗ trợ tài chính từ Google và sau này được chính Google mua lại vào năm Web21/09/ · Generally, a download manager enables downloading of large files or multiples files in one session. Many web browsers, such as Internet Explorer 9, include a download manager WebTrong dòng đầu tiên import math, bạn nhập mã trong mathmô-đun và làm cho nó có sẵn để sử dụng. Trong dòng thứ hai, bạn truy cập pi biến trong mathmô-đun. mathlà một phần của thư viện chuẩn của Python, có nghĩa là nó luôn có sẵn để nhập khi bạn đang chạy Python. Lưu ý rằng bạn viết blogger.comà không chỉ đơn giản pi ... read more

A1 NY ed. Install Instructions The download is a pdf file. Dùng gạch ngang để ấn định in từ trang nào đến trang nào. Mặc định các Web Server phục vụ trên Port 80, và cho dịch vụ Web có bảo mật HTTPS. Android One. VNS Ví dụ 2: Sao chép tệp TUHOC. Trong phần này, chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc tìm hiểu tổng quan về hệ thống IoT , tổng quan về dòng chip ESP , rồi đến việc cài đặt công cụ phát triển Arduino trên máy tính của bạn.

Bài toán canh tác Bài toán Phân tích 1. Phần còn lại của nội dung của mô-đun chỉ không bị ràng buộc với không gian tên hiện tại. Đăng ký đóng góp bài viết ×. Phần mềm Sorfware Là các chương trình hệ thống, tiện ích, hoặc ứng dụng, được diễn đạt theo một ngôn ngữ mà máy tính có thể đọc được, người dùng dùng phần mềm can thiệp vào máy cách xác định thời điểm giao dịch binary options, bắt máy tính thực hiện một công việc nào đó mà con người yêu cầu. COM, MS-DOS.

Categories: